Cùng các thần chú, được sắp xếp trong hình thức những bài nguyện
thích hợp cho các hành giả mọi cấp độ sử dụng
1. Đạo sư Bi mẫn Thích Ca Mâu Ni
Nyingjé chenpö tsöden nyikmai zhing
Với lòng đại bi Ngài đã chọn thế giới của những xung đột và suy hoại này,
Zungné mönlam chenpo ngagya tab
Ngài đã lập năm trăm đại nguyện.
Pékar tar ngak tsentö chir mi dok
Ngài được tán thán như một đóa sen trắng thanh khiết; tất cả những ai nghe đến danh hiệu của ngài sẽ không rơi trở lại vào luân hồi sinh tử -
Tönpa thukjé chen la chaktsal lo
Đạo sư tràn đầy từ ái và bi mẫn, con kính lễ ngài!
Lama tönpa chomdendé dézhin shekpa drachompa yang dakpar dzokpai sangyé pel gyalwa shakya tubpa la chaktsal lo Chöto kyapsu chi-o
Guru, Đạo sư, Thế Tôn, Như Lai, A La Hán, Đức Phật toàn giác, Đấng Chiến Thắng Vinh quang, Đạo sư của dòng tộc Thích ca, con kính lễ và quy y ngài.
Teyatha Om Muni Muni Maha Munayé Soha
2. Đức Kim Cương Tát Đỏa Vinh quang
Mitok dorjé tapkyi yeshé ni
Ngài là trí tuệ nguyên sơ của những phương tiện thiện xảo, trạng thái bất hoại vượt lên mọi ý niệm,
Mikmé sherab yum kyi ngang tu tok
Đã chứng ngộ trạng thái của Bà Mẹ Vĩ đại, trí tuệ siêu việt vượt lên mọi sự quy chiếu;
Tukjé’i chetrak natsok chiryang tön
Biểu lộ lòng bi mẫn của ngài trong vô vàn cách thế khác biệt.
Dorjé sempa ché la chaktsal lo
Con kính lễ ngài, Đức Kim Cương Tát Đỏa vĩ đại!
Om Vajra Sattva Ah
3. Đức Amitayus, Phật Vô Lượng Thọ và Trí tuệ
Jikten drenpai tsowo tsepa mé
Đức Phật Vô Lượng Thọ, đấng dẫn dắt lỗi lạc của chúng sinh trong thế giới này,
Dümin chiwa malü jompai pel
Đấng vinh quang tiêu diệt mọi sự đe dọa của cái chết non yểu,
Gönmé dug ngel gyurpa nam kyi kyap
Ngài là nơi nương tựa của tất cả những ai đau khổ, không được che chở -
Sangyé tsépamé la chaktsal lo
Con kính lễ ngài, Đức Phật Vô Lượng Thọ!
Om Amarani Jivantiyé Soha
4. Đức Phật Vô Lượng Quang Amitabha
Déchen zhing tu chö kyi khorlo kor
Ngài Chuyển Pháp Luân trong Cõi Phật Cực Lạc,
Semchen nam la taktu tukjé zik
Chăm sóc tất cả chúng sinh với lòng bi mẫn tràn trề,
Tamcha jizhin drowai tön dzepa
Và hành động để làm lợi lạc chúng sinh như ngài đã hứa nguyện,
Nangta nyamzhak dzé la chaktsal lo
Con kính lễ ngài, Đức Vô Lượng Quang, đấng an trụ trong thiền định!
Om Amidhewa Hrih
5. Đức Phật Ratnashikhin
Chomdendé dézhin shekpa drachompa yang dakpar dzokpai sangyé rinchen tsuktor chen la chaktsal lo Chöto kyapsuchio
Thế Tôn, Như Lai, A La Hán, Đức Phật toàn giác, Đấng Chiến Thắng Vinh quang, con kính lễ và quy y ngài.
Teyatha Ratné Ratné Ratna Shi Khé Né Soha
6. Đức Phật Dược Sư
Thukjé künla nyompai chomdendé
Đấng Thế Tôn có lòng bi mẫn bình đẳng với tất cả chúng sinh,
Tsentsam thöpé ngen dro dug ngel sel
Chỉ nghe danh hiệu ngài cũng đủ xua tan khổ đau của những cõi thấp,
Dugsum nésel sangyé menkyi la
Đức Phật Dược Sư, Đấng chữa lành bệnh tật của ba độc,
Baidurya yi ö la chaktsal lo
Ánh sáng Xanh Da Trời, con kính lễ ngài!
Chomdendé dézhin shekpa drachompa yang dakpar dzokpai sangyé menkyi la baidurya ö kyi gyalpo la chaktsal lo Chöto kyapsuchio
Thế Tôn, Như Lai, A La Hán, Đức Phật toàn giác, Đấng Chiến Thắng Vinh quang, Đức Phật Dược Sư, Vương quyền của Ánh sáng Xanh Da Trời, con kính lễ và quy y ngài.
Teyatha Om Bhaishajya Bhaishajya Maha Bhaishajya Bhaishajya Raja Samutgaté Svaha
7. Đấng Bảo Hộ Di Lặc, Nhiếp Chính của Đức Phật
Cham chen méyi shédang pü shing sek
Ngọn lửa từ ái vĩ đại của ngài thiêu rụi củi khô của lòng thù ghét
Yeshé ö kyi marik münpa sel
Ánh sáng trí tuệ của ngài xua tan bóng tối vô minh
Chö kyi gyaltsap drowai gön gyurpai
Nhiếp chính của Giáo Pháp, đấng bảo hộ của mọi sinh loài,
Ganden zhugpa dé la chaktsal lo
Con kính lễ ngài, đấng an trụ trong cõi trời Đâu Suất!
Om Mati Mati Smriti Soha
8. Đức Tôn quý Quán Thế Âm
Chaktong khorlö gyurpai gyalpo tong
Ngàn tay của ngài là ngàn Chuyển Luân Thánh Vương,
Chen tong kelpa zangpö sangyé tong
Ngàn mắt của ngài là ngàn vị Phật của hiền kiếp này,
Kangla kangdül déla der tönpai
Ngài giảng dạy phù hợp với nhu cầu của mỗi chúng sinh,
Tsünpa chenrezi la chaktsal lo
Đức Quán Thế Âm tôn quý, con kính lễ ngài!
Om Mani Padmé Hung Hrih
9. Đức Văn Thù tôn kính và cao quý
Shechai kha ying zabching yangpa la
Khắp mọi phạm vi sâu thẳm và vô hạn có thể biết được,
Lodrö kyilkhor gyépai özer kyi
Chiếu tỏa những tia sáng rộng lớn từ vầng dương thông tuệ của ngài,
Kyé gü marik münpai tsok selwa
Xua tan bóng tối vô minh trong tâm thức của mọi chúng sinh,
Jetsün jampelyang la chaktsal lo
Con kính lễ ngài, Đức Văn Thù!
Om Arapatsana Dhi
10. ‘Đấng Điều phục Kim Cương’: Vajra Vidarana
Dézhin shekpa tamché kyi
Năng lực và sức mạnh của tất cả chư Phật
Tutop chiktu düpai dak
Được cô đọng trong một mình ngài,
Dorjé trowo’i kur tönpa
Đấng hiển lộ thân tướng giác ngộ của sự phẫn nộ kim cương –
Nampar jom la chaktsal lo
Đấng Điều phục Kim cương, con kính lễ ngài!
Namash Chanda Vajra Krodhaya Hulu Hulu Tishtha Tishtha Bhandha Bhandha Hana Hana Amrité Hung Phet
11. Đức Vijaya Tôn quý, Thiên nữ của sự Chiến thắng
Pelden lhamo tönkai dawai dok
Thiên nữ vinh quang có mầu sắc của vầng trăng thu,
Zhel sum chak gyé rabdzé zhiwai ku
Với ba mặt, tám tay, ngài đẹp mê hồn và tịch lặng,
Yeshé payé tséyi chok tsölma
Ngài ban những tặng vật siêu phàm gồm sự trường thọ và trí tuệ vô hạn –
Nampar gyalmai zhabla chaktsal lo
Đức Vijaya tôn quý, con kính lễ ngài!
Om Amrita Ayurdadé Soha
12. Đức Tara Tôn kính và Cao quý
Daki tsérab ngön né drub pai lha
Bổn Tôn mà con đã thiền định trong vô lượng đời trước,
Tüsum sangyé kün kyi trinlé ma
Ngài là hoạt động giác ngộ của tất cả chư Phật trong quá khứ, hiện tại, và vị lai,
Rabkar zhel chik chak nyi chen dün ma
Sắc trắng chói lọi, với một mặt, hai tay, và bảy con mắt,
Yumgyur utpal namla chaktsal lo
Bà Mẹ của chư Phật, đấng cầm hoa sen xanh, con kính lễ ngài!
Om Taré Tuttaré Turé Soha
13. Lời Cầu nguyện Đạo sư, Hiện thân của Tất cả Chư Phật
Trülpai guru tsen gyé tang
Trước tám hiện thân của Guru Rinpoche (Đức Liên Hoa Sanh),
Drub pai rigdzin chenpo gyé
Tám Trì minh vương thành tựu vĩ đại,
Changsem nyéwai sé gyé tang
Tám đại Bồ Tát, ‘những Trưởng tử Thân thiết’ của chư Phật,
Drupchen ka gyé lha tsok la
Các Bổn tôn của tám sadhana vĩ đại (Kagyé)(1),
Sölwa depso chinkyi lop
Con khẩn cầu ngài – xin ban truyền cảm hứng cho chúng con bằng những gia hộ của ngài!
Chi nang sangwai parché söl
Xin xua tan mọi chướng ngại trong, ngoài và bí mật!
Sampa yizhin drub pa tang
Xin đáp ứng mọi nguyện ước của chúng con!
Chok tang thünmong ngödrup tsöl
Xin ban cho chúng con những thành tựu thông thường và siêu việt!
Om Ah Hung Vajra Guru Padma Siddhi Hung
14. Cuối cùng, Sự Hợp nhất Phẫn nộ của Hayagriva (Mã Đầu Quan Âm), Vajrapani (Kim Cương Thủ) và Garuda (Kim Xí Điểu)
Chokchü gyalwa kün kyi ku sung thuk
Các ngài là thân, ngữ và tâm trí tuệ của tất cả chư Phật khắp mười phương,
Cha khyung gyalpo tamdrin sangwai dak
Garuda, Hayagriva và Thủ hộ của những Mật nhiệm vương giả
Rangzhin chiktu nyerten trowö tso
Hiển lộ như một Bổn Tôn, lỗi lạc nhất giữa những bậc phẫn nộ.
Drenpé gekpung jomla chaktsal lo
Chính tư tưởng của các ngài nghiền nát những thế lực gây chướng ngại – con kính lễ và tán thán các ngài!
Om Vajrapani Hayagriva Garuda Hung Phat
Gewa diyi nyurtu dak
Nhờ công đức này, cầu mong con nhanh chóng thành tựu chứng ngộ
Seché gyalwa drup gyur né
Của chư Phật và những trưởng tử Bồ Tát,
Drowa chik kyang malü pa
Và bằng cách đó cầu mong con có đủ năng lực để dẫn dắt mọi chúng sinh
Deyi sala göpar shok
Và an lập họ trong cùng trạng thái giác ngộ đó.
Jangchup semchok rinpoche
Cầu mong Bồ đề tâm cao quý và tối thượng:
Makyépa nam kyépa tang
Phát khởi nơi những người chưa sinh khởi;
Kyépa nyampa mépa yang
Cầu mong Bồ đề tâm không suy tàn ở nơi nó đã sinh khởi;
Kongné kong tu pelwar shok
Mà tiếp tục tăng trưởng, càng lúc càng xa rộng hơn!
Tong nyi tawa rinpoche
Cầu mong cái thấy về tánh Không quý báu,
Matokpa nam tokpa tang
Được chứng ngộ bởi những người chưa chứng ngộ nó;
Tokpa nyampa mépa yang
Và khi cái thấy này đã được chứng ngộ, cầu mong nó không suy tàn;
Kongné kong tu pelwar shok
Mà tiếp tục tăng trưởng, càng lúc càng xa rộng hơn!
Đối với tất cả quý vị đã thọ nhận giáo lý từ tôi và có một nối kết Giáo Pháp với tôi, tốt nhất là trì tụng những lời cầu nguyện và thần chú này mỗi ngày. Nếu không, hãy tụng bất kỳ bài nào quý vị muốn, đặc biệt là vào những ngày mồng 8, 15 và 30 âm lịch, và vào bốn lễ kỷ niệm trọng thể Đạo sư Thích Ca Mâu Ni của chúng ta. Mỗi khi quý vị làm như thế, lợi ích sẽ thật vô biên. Tôi, Zhadeupa Ngawang Chökyi Lodrö (Kyabjé Trulshik Rinpoche), một tu sĩ dốt nát của Đức Thích Ca Mâu Ni, xin chắp tay khẩn nài quý vị.
Shubham. Sarva Mangalam.
Séché gyalwai ridzin gyamtso yi
Nhờ năng lực không vơi cạn của sự tương duyên, và lực gia hộ
Chinlap tenjung luwa mépai tü
Của một đại dương Chư Phật và Bồ Tát hộ trì sự thấu suốt,
Drodül trülshik do ngak tendzin kyi
Cầu mong gót sen của bậc điều phục chúng sinh, Bậc Đã Giải trừ Vô minh, bậc hộ trì giáo lý Kinh điển và Mật điển
Zhab pé takten dzétrin targyé shok
An trụ kiên cố, và cầu mong Phật sự của ngài lan truyền thật xa rộng.
Jigdral Yeshe Dorje (Dudjom Rinpoche) đã biên soạn bài nguyện tha thiết này. Siddhirastu
Ngagyur kater dütsi gyamtso cher
Kho tàng mọi phẩm tính của sự nghiên cứu, quán chiếu và thiền định không lỗi lầm
Trülmé tö sam gompai yönten ter
Của đại dương bao la chất cam lồ kahma và terma theo truyền thống Cựu Dịch,
Chökyi lodrö pop pai tu top pa
Ngài đã đạt được năng lực dũng mãnh của Tuệ Pháp (Chökyi Lodrö),
Néten dorjé dzin wang zhabten söl
Trưởng lão Kim Cương Trì tôn kính và đại lực, cầu xin thọ mạng của ngài được kiên cố!
Lời cầu nguyện này nhận được ngữ gia trì của Đức Kim Cương Trì Dilgo Khyentse.
Nguyên tác: “Verses of Homage to the Buddhas & Bodhisattvas Together with their Mantras Arranged for Recitation by Practitioners of All Levels”
by Kyabje Trulshik Rinpoche
http://www.lotsawahouse.org/homage_buddhas_bodhisattvas.html
Tham khảo: “Homage to Buddhas and Bodhisattvas”, Second Edition – Padmakara
Chú thích:
(1). Kagyé hay Drubpa Kagyé (Tám Giáo lý Sadhana Vĩ đại) — thuật ngữ Kagyé ám chỉ tám bộ giáo lý hay những trao truyền Mahayoga được giao phó cho Đức Liên Hoa Sanh và tám Trì minh vương của Ấn Độ.
Trong tám Bổn Tôn chính yếu của mạn đà la Kagyé, có năm Bổn Tôn trí tuệ (trong đó Yamantaka tượng trưng cho thân giác ngộ của chư Phật, Hayagriva tượng trưng ngữ giác ngộ, Yangdak Heruka – tâm giác ngộ, Chemchok – những phẩm tính giác ngộ, và Vajrakilaya tượng trưng hoạt động giác ngộ của chư Phật) và ba Bổn Tôn thế tục.
(Theo http://www.rigpawiki.org/index.php?title=Kagy%C3%A9)
Bản dịch Việt ngữ của Thanh Liên