Tại pháp hội trên, Đức Quan Thế Âm phát nguyện cùng đức Phật Thích Ca rằng:
Con lại nguyện: "Nếu có người nào tụng thần chú này năm lần thì trừ được các tội nặng của nhiều đời kiếp trong vòng luân hồi sanh tử. Và người ấy khi thân mạng sắp mất được mười phương chư Phật đưa tay thọ ký cho họ sanh về cõi nước Tịnh độ".
Con thề rằng: "Nếu người tụng thần chú Đại bi mà bị đọa lạc vào ba đường dữ, không sanh về cõi nước của đức Phật, không được vô lượng tam muội biện tài và những sự cầu nguyện không như ý muốn thì không xứng đáng để gọi thần chú Đại bi".
Ngoại trừ những hạng người trì tụng thần chú này mà tâm không có thiện hảo, cứ độc ác, không tha thiết chí thành, chỉ có một chút nghi ngờ là không hiệu nghiệm.
Nếu có những người đã từng phạm mười trọng tội và gây ra năm thứ nghịch chướng to lớn, hủy báng Phật pháp, phá giới cấm, làm các điều dơ bẩn trải qua nhiều đời nhiều kiếp, dầu có gặp Phật xuất thế mà không chịu sám hối chừa bỏ các tội ác, một lần chí thành không mảy may nghi ngờ mà tụng thần chú Đại bi này là bao nhiêu tội lỗi đã tạo ra trong quá khứ đều được dứt trừ hết.
Nếu có ai gặp các sự rủi ro tai nạn khốn khổ mà tụng Đại bi thần chú đều được thoát khỏi một cách dễ dàng.
Nếu người tụng Đại bi thần chú để cầu nguyện, kết luận cầu nguyện gì đều được như ý.”
Con lại nguyện: "Nếu có người nào tụng thần chú này năm lần thì trừ được các tội nặng của nhiều đời kiếp trong vòng luân hồi sanh tử. Và người ấy khi thân mạng sắp mất được mười phương chư Phật đưa tay thọ ký cho họ sanh về cõi nước Tịnh độ".
Con thề rằng: "Nếu người tụng thần chú Đại bi mà bị đọa lạc vào ba đường dữ, không sanh về cõi nước của đức Phật, không được vô lượng tam muội biện tài và những sự cầu nguyện không như ý muốn thì không xứng đáng để gọi thần chú Đại bi".
Ngoại trừ những hạng người trì tụng thần chú này mà tâm không có thiện hảo, cứ độc ác, không tha thiết chí thành, chỉ có một chút nghi ngờ là không hiệu nghiệm.
Nếu có những người đã từng phạm mười trọng tội và gây ra năm thứ nghịch chướng to lớn, hủy báng Phật pháp, phá giới cấm, làm các điều dơ bẩn trải qua nhiều đời nhiều kiếp, dầu có gặp Phật xuất thế mà không chịu sám hối chừa bỏ các tội ác, một lần chí thành không mảy may nghi ngờ mà tụng thần chú Đại bi này là bao nhiêu tội lỗi đã tạo ra trong quá khứ đều được dứt trừ hết.
Nếu có ai gặp các sự rủi ro tai nạn khốn khổ mà tụng Đại bi thần chú đều được thoát khỏi một cách dễ dàng.
Nếu người tụng Đại bi thần chú để cầu nguyện, kết luận cầu nguyện gì đều được như ý.”
19. Om Avaloka
唵阿婆盧醯 - Án a bà lô hê,
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng Quán Thế Âm Bồ tát chấp tay trước ngực, phóng tâm từ bi vô lượng cứu khổ ban vui.
20. Lokate
盧迦帝 - Lô ca đế,
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Đại Phạm Thiên Vương ở trong mười phương thế giới độ thoát chúng sanh. Ngài Đại Phạm Thiên Vương cai quản bộ lạc thần tiên.
21. Kalati
迦盧帝 - ca ra đế,
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Đế Thần thân hình cao lớn, sắc đen, ở trong mười phương thế giới thường cứu chúng sanh.
22. Ishiri
夷醯口利 - di hê rị.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Thiên Thần Ma Hê Đầu La thống lãnh thiên binh sắc xanh, trong ba mươi ba cõi trời độ chúng.
23. Mahabodhisattva
摩訶菩提薩埵 - Ma ha bồ đề tát đỏa,
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Đại Bồ tát dùng tâm nguyện thanh tịnh, từ bi vô ngã cảm ứng độ người chân thật tu hành. Đây là ý nghĩa tâm chân thật không tạp loạn, thế mới gọi là "tát đỏa"
24. Sabho Sabho
薩婆薩婆 - tát bà, tát bà.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Hương Tích Bồ tát điều phục năm phương chúng quỷ theo hầu cứu giúp chúng sanh, (áp lãnh quỷ binh ở năm phương để làm kẻ thị tùng,) hành tung không thể nghĩ bàn.
25. Mara Mara
摩囉摩囉 - Ma ra, ma ra.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Bạch Y Bồ tát tay mặt cầm cây Như Ý, tay trái dắt đồng tử khiến chúng sanh được trường thọ. (thuộc về Phật ngữ)
26. Mashi Mashi Ridhayu
摩醯, 摩醯口利馱孕 - Ma hê, ma hê rị đà dựng.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng A Di Đà Phật khiến chúng sanh khi hết thân này đồng sanh Cực Lạc Quốc.
27. Guru Guru Ghamain
俱盧俱盧羯蒙 - Cu lô, cu lô, yết mông.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Không Thân Bồ tát Thiên Đại Tướng Quân suất lãnh hai mươi vạn ức thiên binh, hóa độ vô lượng chúng sanh.
28.Dhuru Dhuru Bhashiyati
度盧度盧罰闍耶帝 - Độ lô độ lô phạt xà da đế.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Nghiêm Tuấn Bồ tát áp lãnh man binh Khổng Tước Vương, hàng phục các ma oán.
29. Maha Bhashiyati
摩訶罰闍耶帝 - Ma ha phạt xà da đế,
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Đại Lực Thiên Tướng tay cầm Bảo Xử hộ trì chúng sanh, tinh tấn tu hành.
30. Dhara Dhara
陀囉陀囉 - đà ra đà ra,
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Trượng Phu tu khổ hạnh khiến chúng sanh phá trừ các ngã chấp, pháp chấp.
31. Dhirini
地口利尼 - địa rị ni,
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Sư Tử Vương Bình xét nghiệm người tụng chú, khiến chúng sanh tiêu trừ tai họa.
32. Shvaraya
室佛囉耶 - thất Phật ra da.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Thích Lịch Bồ tát tay cầm Kim Xử hàng phục các ma và quyến thuộc của chúng.
33. Jala Jala
遮囉遮囉 - Giá (già) ra giá ra.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Tồi Toái Bồ tát tay cầm Kim Luân (bánh xe vàng) hóa độ oán ma đều phục tùng.
34. Mahabhamara
摩摩罰摩囉 - Mạ mạ phạt ma ra.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Đại Hàng Ma Kim Cang tay cầm Kim Luân hộ trì chúng sanh đắc đại cát tường.
35. Mudhill
穆帝隸 - Mục đế lệ.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng chư Phật, chấp tay lắng lòng nghe tụng thần chú, hành giả phụng trì chứng đắc Phật quả.
36. E hy eh
伊醯伊醯 - Y hê y hê.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Ma Hê Thủ La Thiên Vương cảm triệu nhơn thiên thuận cùng.
37. Shina Shina
室那室那 - Thất na thất na.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Ca Na Ma Tướng Thiên Vương, hóa lợi chư thiên, không gây tai hại nhân gian.
38. Alashinbalashari
阿囉口參佛囉舍利 - A ra sâm Phật ra xá lợi.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Quán Thế Âm Bồ tát tay cầm khiên, tay cầm cung tên, kính tụng thần chú, đắc pháp tự tại.
39. Bash Bhasnin
罰沙罰口參 - Phạt sa phạt sâm.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Kim Khôi Đại Tướng tay cầm linh thuận thời giáo hóa độ chúng sanh.
40. Bharashaya
佛囉舍耶 - Phật ra xá da.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng Phật A Di Đà chúng sanh tưởng niệm thị hiện tiền tương lai sẽ thấy Phật.
41. Huluhulu pra
呼盧呼盧摩囉 - Hô lô hô lô ma ra.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng Bát Bộ Thần Vương chắp tay niệm từ bi hàng phục chúng ma.
42. Hulu Hulu Shri
呼盧呼盧醯利 - Hô lô hô lô hê lỵ.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Tứ Tý Tôn Thiên mình mặc áo giáp lá liễu, tay bưng nhật nguyệt chiếu sáng hóa độ nhơn thiên.
43. Sara sara
娑囉娑囉 - Ta (tranh viết là 娑=sa) ra ta ra.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hóa hiện Phổ Đà Sơn hiển linh bất khả tư nghì, có ý nghĩa Ta bà khổ như núi non hiểm trở, chỉ cho biết cảnh đời ác năm trược.
44. Sri Sri
悉口利 悉口利 - Tất rị tất rị.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Quán Thế Âm Bồ tát mạo từ bi tay cầm cành dương, tay cầm tịnh bình rưới nước cam lồ cứu khổ độ sanh.
45. Suru Suru
蘇口盧 蘇口盧 - Tô rô tô rô.
Hóa hiện tướng tiêng lá cây rơi rụng ở cõi chư Phật, chúng sanh nghe tiếng được bốn lợi ích: quán đảnh, mát thân, tâm vui, đầy đủ.
46. Buddhaya buddhaya
菩提夜, 菩提夜 - Bồ đề dạ, bồ đề dạ.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Quán Thế Âm Bồ tát diện mạo từ bi thân cận trẻ con giáo hóa lợi ích chúng sanh. Ngài Quán Thế Âm Bồ tát kết duyên với chúng sanh.
47. Bodhaya Bodhaya
菩馱夜, 菩馱夜 - Bồ đà dạ, bồ đà dạ.
Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Tôn Giả An Nan.